Bệnh mạch vành là tình trạng xảy ra khi có các mảng bám tích tụ bên trong các mạch vành. Bệnh mạch vành đang là một trong những căn nguyên gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Theo các bác sĩ chuyên khoa tại Phòng khám đa khoa Biển Việt, bệnh mạch vành nếu không được phát hiện điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng tim mạch vô cùng nguy hiểm.
Bệnh mạch vành là gì?
Bệnh mạch vành là tình trạng xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch bị hẹp hay bị cản trở do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong.
Các động mạch vành trong cơ thể mỗi người vốn dĩ mềm mại, đàn hồi nhưng do các mảng bám cholesterol và các khác bám trên thành mạch máu lâu ngày, làm cho các động mạch vành trở nên cứng hơn, hẹp hơn. Và đây gọi là chứng xơ vữa động mạch.
Khi bệnh mạch vành phát triển, máu lưu thông qua động mạch khó khăn hơn làm cho cơ tim không thể nhận đủ lượng máu và oxy cần thiết. Hệ quả đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
Hầu hết các cơn đau tim xảy ra khi một cục máu đông đột ngột cắt đứt nguồn cung cấp máu của tim, gây tổn thương tim vĩnh viễn.
Bên cạnh đó, với diễn tiến nặng dần theo thời gian, bệnh mạch vành khiến cho cơ tim hoạt động nhiều hơn và trở nên suy yếu dần, dẫn đến tình trạng suy tim và loạn nhịp tim. Đây là những biến chứng vô cùng nguy hiểm của bệnh mạch vành. Chính vì vậy, sự hiểu biết đầy đủ về bệnh sẽ giúp cho việc chẩn đoán, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả hơn.
Những triệu chứng thường gặp của bệnh mạch vành
Nhiều người mang bệnh này lại không có biểu hiện gì. Nhưng đối với những người có biểu hiện bệnh, các triệu chứng thường gặp hay xảy ra khi vận động như tập thể dục. Các triệu chứng này bao gồm:
● Đau, tức hoặc cảm thấy khó chịu ở giữa ngực.
● Đau, râm ran, hoặc cảm thấy khó chịu tại những vùng ở phần thân trên. Các bộ phận chịu ảnh hưởng bao gồm cánh tay, lưng, cổ, hàm hoặc vùng bụng
● Cảm thấy hụt hơi
Những triệu chứng của cơn đau tim là gì?
Triệu chứng đầu tiên của bệnh động mạch vành có thể là 1 cơn đau tim. Đó là lí do vì sao nhận biết dấu hiệu lên cơn đau tim lại vô cùng quan trọng.
Các triệu chứng khi sắp bị đau tim bao gồm:
● Đau, tức, hoặc cảm thấy khó chịu ở giữa ngực.
● Đau, râm ran, hoặc cảm giác khó chịu tại các vùng ởphần thân trên bao gồm cánh tay, lưng, cổ, hàm hoặc vùng bụng.
● Hụt hơi.
● Khó thở, nôn ói, ợ hơi hoặc ợ chua.
● Đổ mồ hôi hoặc ớn lạnh, hay rịn mồ hôi.
● Tim đập nhanh hoặc đập không đều.
● Cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng.
Những triệu chứng của nhồi máu cơ tim là gì?
Đôi khi triệu chứng đầu tiên của bệnh động mạch vành lại là biểu hiện của nhồi máu cơ tim. Đó là lí do vì sao nhận biết dấu hiệu của nhồi máu cơ tim lại vô cùng quan trọng.
Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim bao gồm:
● Đau, tức, hoặc cảm thấy khó chịu ở giữa ngực.
● Đau, râm ran, hoặc cảm giác khó chịu tại các vùng ởphần thân trên bao gồm cánh tay, lưng, cổ, hàm hoặc vùng thượng vị.
● Hụt hơi.
● Buồn nôn, nôn.
● Vả mồ hôi, da lạnh ẩm.
● Tim đập nhanh hoặc đập không đều.
● Cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng.
Nếu các triệu chứng trên không khỏi sau 10 phút, gọi ngay xe cứu thương. Không tự đi bệnh viện một mình.
Như đã đề cập, có 1 số người mắc bệnh động mạch vành có triệu chứng là đau ngực khi chưa phải là nhồi máu cơ tim. Cơn đau chủ yếu xảy ra khi gắng sức như khi đi bộ, đi lên cầu thang, hoặc đi vòng vòng... Nhưng nếu cơn đau của bạn mới xảy ra hoặc khác với những cơn đau đã có từ trước, bạn cần đi khám bác sĩ ngay.
Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập trên đây. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mạch vành, hãy tham khảo thêm ý kiến từ các bác sĩ chuyên môn tại Phòng khám đa khoa Biển Việt.
Bệnh mạch vành do những nguyên nhân gì?
Trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều yếu tố nguy cơ đã được xác định là nguyên nhân làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, gây ra bệnh mạch vành.
Vậy có những nguy cơ chính nào?
a. Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được
- Tuổi (nam trên 50 và nữ trên 55 tuổi): Tuổi càng cao thì càng có nhiều nguy cơ mắc bệnh mạch vành;
- Giới tính: Thông thường thì nam là đối tượng có nguy cơ cao hơn nữ trong các bệnh lý về tim mạch. Tuy nhiên, nữ giới sau mãn kinh lại có nguy cơ bệnh động mạch vành cao hơn;
- Tiền sử gia đình: Nguy cơ bệnh mạch vành sẽ cao hơn đối với người có bố mẹ, ông bà hay anh chị mắc các tai biến về tim mạch ở độ tuổi dưới 55 với nam và dưới 65 với nữ;
- Các bệnh liên quan: Bệnh mạch vành dễ dàng xuất hiện ở các bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, béo phì,...
b. Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Lối sống tĩnh tại, ít vận động: Những người thường xuyên ngồi một chỗ, không luyện tập thể dục đều đặn, ít di chuyển, sẽ có nguy cơ cao hơn đối với các bệnh tim mạch và các bệnh liên quan;
- Hút thuốc lá: Thói quen hút thuốc làm tăng nguy cơ không chỉ các bệnh tim mạch mà còn các bệnh nguy hiểm khác như ung thư phổi, ung thư vòm họng,...;
- Nghiện rượu bia: Uống quá nhiều rượu bia cũng là nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu cục bộ cơ tim và làm xuất hiện những cơn đau thắt ngực.
Có xét nghiệm dành cho bệnh động mạch vành không?
Có. Nếu y bác sĩ sẽ cho chỉ định làm xét nghiệm máu hoặc 1 hay nhiều loại xét nghiệm sau đây nếu cho rằng bạn có thể mắc bệnh động mạch vành:
● Đo điện tâm đồ-electrocardiogram ("ECG") – Xét nghiệm này đo tín hiệu xung điện trong quá trinh hoạt động của tim.
● Đo điện tim gắng sức – Trong cuộc xét nghiệm dựa trên hình thức tập thể chất này, có thể bạn sẽ được yêu cầu chạy hoặc đi bộ trên máy tập trong khi được gắn thiết bị đo điện tim. Hoạt động thể chất làm tăng nhu cầu tiếp máu cho tim. Xét nghiệm này giúp bác sĩ nhận ra tim có nhận đủ máu hay không. Nếu bạn không thể đi bộ hoặc chạy, bác sĩ có thể vẫn áp dụng bài xét nghiệm này bằng cách cho bạn uống 1 loại thuốc để làm tăng nhịp tim.
● Siêu âm tim – Xét nghiệm này dùng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của tim bạn khi tim đập.
● Thông tim-Cardiac catheterization ("cardiac cath") – Trong thử nghiệm này, bác sĩ sẽ đặt 1 ống mỏng vào mạch máu ở chân hoặc ở cánh tay của bạn. Sau đó, bác sĩ sẽ di chuyển ống lên đến tim. Tiếp theo, bác sĩ sẽ dẫn thuốc tạo màu dùng trong chụp X quang vào ống. Phần này trong xét nghiệm được gọi là “chụp động mạch vành”. Nếu có thể cho thấy động mạch ở tim có bị nghẽn hay không.
Cách điều trị bệnh mạch vành
Thay đổi thói quen, lối sống không tốt cho sức khỏe
Việc thay đổi thói quen, lỗi sống không tốt cho sức khỏe có thể gúp phòng ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh mạch vành.
- Dừng hút thuốc, tránh những nơi có khói thuốc.
- Ngừng uống rượu bia hoặc hạn chế ở mức thấp nhất.
- Chế độ ăn uống hợp lý: Tránh các loại thức ăn nhanh, chế biến nhiều dầu mỡ và thực hiện chế độ ăn ít muối và ít đường với các loại “thực phẩm vàng” cho trái tim, bao gồm các loại ngũ cốc thô, rau quả xanh, trái cây, các loại đậu, các loại hạt,...;
- Luyện tập thể dục đều đặn: Tuy nhiên, đặc biệt đối với các bệnh tim mạch, bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để lựa chọn hình thức tập thể lực và cường độ phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân;
- Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo: Bệnh nhân cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và điều trị kịp thời những bệnh lý liên quan đến bệnh mạch vành, như đái tháo đường, béo phì, thừa cân, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp,...
- Xây dựng lối sống tích cực, thanh thản, vui vẻ, tránh tính trạng căng thẳng quá mức, thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lý, làm việc điều độ, quản lý thời gian hiệu quả.
Dùng thuốc để điều trị bệnh mạch vành
Phương pháp điều trị bệnh động mạch vành bằng thuốc rất quan trọng. Có vài loại thuốc giúp làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và có thể giúp bạn sống lâu hơn . Tuy nhiên, bạn phải uống thuốc mỗi ngày như được hướng dẫn. Thuốc được bác sĩ kê toa có thể bao gồm:
- Loại thuốc được gọi là statin để giúp làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu.
- Thuốc làm giảm huyết áp.
- Aspirin hoặc các loại thuốc giúp ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông trong lòng mạch máu.
- Thuốc trị tiểu đường
Những ai bị đau ngực do bệnh động mạch vành ( được gọi là cơn đau thắt ngực) có thể cũng cần dùng thuốc giảm chứng đau này. Các loại thuốc này có thể bao gồm nhóm “nitrates”, “chẹn beta ” và các loại thuốc có cùng tác dụng.
Một số người bị bệnh động mạch vành cũng có thể trải qua:
- Thủ thuật đặt ống thông (stent) vào động mạch- – Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ dùng một quả bóng nhỏ nông rộng chổ động mạch bị hẹp, sau đó đặt 1 ống mảnh vào đó nhằm giúp mạch máu được thông tốt.
- Phẫu thuật bắc cầu tim (bypass surgery -coronary artery bypass grafting “CABG”) – Trong cuộc phẫu thuật này, bác sĩ sẽ cắt lấy 1 đoạn mạch máu từ bộ phận khác trong cơ thể người bệnh, sau đó dùng đoạn mạch máu này nối 1 đầu vào phía trên và đầu còn lại vào phía dưới đoạn mạch máu đang bị tắc nghẽn. Thủ thuật này giúp máu lưu thông vòng qua chổ bị tắc thông qua đoạn mạch máu được nối vào và cung cấp máu cho phần cơ tim không được tiếp máu (figure 3).
Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu thêm nhiều cách để điều trị bệnh mạch vành, bao gồm:
- Sử dụng chất sinh mạch: Phương pháp này áp dụng các tính chất liên quan đến tế bào gốc và các vật liệu di truyền khác. Chất sinh mạch được truyền qua đường tĩnh mạch hoặc đưa trực tiếp vào mô tim đang bị tổn thương;
- Phương pháp phản xung động ngoại biên tăng cường: Nếu đã bị bệnh mạch vành trong thời gian dài và tình trạng đau thắt ngực trở nên mãn tính, nhưng các thuốc nhóm nitrat không đem lại hiệu quả hoặc bệnh nhân không đủ điều kiện để tiến hành các thủ thuật thì rất có thể bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này. Đây là phương pháp sử dụng vòng ở chân thổi phồng và làm xẹp, nhằm làm tăng sự cung cấp máu cho động mạch vành